Cắt dịch kính là gì? Các công bố khoa học về Cắt dịch kính

Cắt dịch kính là một quy trình y tế quan trọng, liên quan đến việc loại bỏ hoặc thay đổi dịch kính trong mắt nhằm cải thiện thị lực và điều trị các vấn đề nghiêm trọng như bong võng mạc, xuất huyết dịch kính, lỗ hoàng điểm và đục dịch kính. Phẫu thuật này thường được thực hiện bởi bác sĩ nhãn khoa chuyên nghiệp với các bước tiến hành như sử dụng công cụ vi phẫu và thay thế dịch kính bằng khí hoặc chất lỏng đặc biệt. Dù tiềm ẩn rủi ro như nhiễm trùng, tăng nhãn áp, nhưng cắt dịch kính thường mang lại hiệu quả tốt. Quy trình hồi phục đòi hỏi sự chăm sóc kỹ lưỡng và tuân thủ hướng dẫn y tế.

Giới thiệu về Cắt Dịch Kính

Cắt dịch kính là một quy trình y tế quan trọng liên quan đến việc loại bỏ hoặc thay đổi dịch kính trong mắt. Dịch kính là một chất gel trong suốt nằm giữa thủy tinh thể và võng mạc, đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cấu trúc của mắt và đảm bảo sự truyền dẫn ánh sáng tới võng mạc.

Quy Trình Cắt Dịch Kính

Quy trình cắt dịch kính thường được thực hiện bởi các bác sĩ nhãn khoa chuyên nghiệp và là một phần của các phẫu thuật phục hồi thị lực. Phẫu thuật này thường bao gồm các bước như sau:

  • Sử dụng công cụ vi phẫu để tiếp cận dịch kính.
  • Dùng dụng cụ cắt và hút để loại bỏ dịch kính bị hỏng hoặc bị đục.
  • Bơm khí hoặc chất lỏng đặc biệt vào để thay thế dịch kính đã được loại bỏ.

Tại Sao Cần Cắt Dịch Kính?

Cắt dịch kính có thể cần thiết trong một số trường hợp nhất định, bao gồm:

  • Bong võng mạc: Đây là một tình trạng nghiêm trọng khi võng mạc tách ra khỏi lớp mô dưới nó.
  • Xuất huyết dịch kính: Máu chảy vào dịch kính có thể gây mất thị lực.
  • Lỗ hoàng điểm: Xuất hiện các vết rách nhỏ ở vùng hoàng điểm của mắt.
  • Đục dịch kính: Khi dịch kính bị đục làm giảm khả năng truyền dẫn ánh sáng.

Rủi Ro và Biến Chứng

Như bất kỳ phẫu thuật nào khác, cắt dịch kính cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Những rủi ro phổ biến bao gồm:

  • Nhiễm trùng ngay sau phẫu thuật.
  • Tăng nhãn áp hoặc hạ nhãn áp đột ngột.
  • Phát triển đục thủy tinh thể nhanh chóng sau phẫu thuật.
  • Sưng tấy và xuất huyết trong hoặc sau phẫu thuật.

Hồi Phục Sau Khi Cắt Dịch Kính

Thời gian hồi phục sau khi cắt dịch kính có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, tùy thuộc vào tình trạng ban đầu của bệnh nhân và loại phẫu thuật đã thực hiện. Một số lưu ý trong quá trình hồi phục bao gồm:

  • Tránh các hoạt động gắng sức để ngăn chặn các biến chứng.
  • Tuân thủ lịch hẹn tái khám và hướng dẫn của bác sĩ.
  • Sử dụng thuốc theo đơn bác sĩ để giúp mắt lành nhanh chóng hơn.

Kết Luận

Cắt dịch kính là một quy trình quan trọng trong điều trị các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến thị lực. Mặc dù cũng có những rủi ro nhất định, nhưng phẫu thuật này thường mang lại hiệu quả tốt trong việc cải thiện thị lực và ngăn ngừa các biến chứng lâu dài. Sự hiểu biết về quy trình này có thể giúp bệnh nhân đưa ra quyết định sáng suốt và chủ động hơn trong việc chăm sóc sức khỏe mắt của mình.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cắt dịch kính":

Hỗ trợ giáo viên dạy học trực tuyến trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19: kinh nghiệm từ Nhật Bản, Hàn Quốc và một số khuyến nghị
Tạp chí Giáo dục - Tập 22 Số 7 - Trang 58-64 - 2022
The Covid-19 epidemic has greatly affected general education institutions in the implementation of their school year tasks. The Ministry of Education and Training, the Provicial Department/ District Department of Education and Training and other organizations have been actively supporting general education institutions. However, there is a need for a study to evaluate and analyze the current situation of online teaching implementation of general education institutions. This study introduces the experience of supporting school teachers in Japan and Korea in the context of the Covid-19 epidemic; then analyzes the actual situation of implementing online teaching in the context of the Covid-19 epidemic in Vietnamese schools, thereby proposing solutions to support general education institutions in general and teaching staff in particular in organizing and implementing online teaching in the new normal context.
#Teachers #general education #online teaching #Covid-19 #Vietnam
Đánh giá phẫu thuật cắt dịch kính, bóc màng ngăn trong vạt quặt ngược điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm nguyên phát
Đánh giá kết quả giải phẫu và chức năng của kĩ thuật vạt quặt ngược kết hợp cắt dịch kính trong điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm ở bệnh nhân cận thị cao. Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 26 mắt bong võng mạc do lỗ hoàng điểm đã được phẫu thuật cắt dịch kính tạo vạt quặt ngược màng ngăn trong kết hợp khí nở C3F8 hoặc dầu silicon nội nhãn. Có 16 nữ và 10 nam. Tuổi trung bình là 61,37 ± 8,59. Trục nhãn cầu trung bình là 28,00 ± 2,48 mm mm. 20 (74,07%) bệnh nhãn có giãn phình hậu cực. Thị lực trước mổ là 2,15 ± 0,36 logMAR. Sau mổ l lần 1 có 23 (88,46%) mắt võng mạc áp hoàn toàn, 17 (62,96%) mắt đóng lỗ hoàng điểm hoàn toàn. Thị lực sau mổ 6 tháng là 1,33 ± 0,24 logMAR. Kĩ thuật bóc màng ngăn trong với vạt quặt ngược tạo cầu nối tổ chức qua lỗ HĐ thúc đẩy đóng lỗ hoàng điểm hiệu quả và giúp cải thiện thị lực chỉnh kính sau phẫu thuật ở bệnh nhân BVM do lỗ hoàng điểm
#bong võng mạc #vạt quặt ngược #lỗ hoàng điểm
KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ THỊ TRƯỜNG TRONG PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH CÓ SỬ DỤNG DUNG DỊCH PERFLUOCARBON ĐIỀU TRỊ BONG VÕNG MẠC NGUYÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: đánh giá kết quả về thị lực và thị trường phẫu thuật cắt dịch kính điều trị bong võng mạc (BVM) nguyên phát qua hoàng điểm có sử dụng dung dịch perfluocarbon (PFCL). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 34 bệnh nhân (34 mắt) bị bong võng mạc nguyên phát đã qua hoàng điểm, được cắt dịch kính có sử dụng  PFCL trong mổ. Kết quả: tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ võng mạc áp là 97,1% (33/34 ca), thị lực cải thiện so với trước mổ có ý nghĩa thống kê p<0,001, 76,5% số ca không có ám điểm trung tâm; các biến chứng gặp sau mổ là: tăng nhãn áp sau 2 ngày 2 ca, bóng PFCL dưới võng mạc: 1 ca, PFCL ở tiền phòng: 1ca và màng trước võng mạc thứ phát: 1 ca. Sau 6 tháng hậu phẫu, không có trường hợp nào còn ám điểm. Kết luận: phẫu thuật cắt dịch kính sử dụng dung dịch PFCL điều trị BVM nguyên phát qua hoàng điểm có kết quả rất khả quan với tỷ lệ võng mạc áp thành công cao, thị lực trung bình của bệnh nhân sau phẫu thuật cải thiện có ý nghĩa thống kê, đặc biệt giảm thiểu tổn thương thị trường trung tâm của bệnh nhân.
#bong võng mạc nguyên phát qua hoàng điểm #PFCL
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GLÔCÔM ÁC TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả và các yếu tố ảnh đến điều trị phẫu thuật Glôcôm ác tính. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian được tiến hành tại khoa Glôcôm bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 10 năm 2017 trên 53 mắt với thời gian theo dõi tối thiểu 6 tháng. Kết quả: 39 mắt (73,6%) được phẫu thuật lấy TTT/IOL kết hợp cắt DK cắt màng hyaloid- dây chằng Zinn - mống mắt chu biên (HZV), 14 mắt có IOL được phẫu thuật CDK + HZV. Thị lực cải thiện rõ rệt sau mổ, tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật 51/53 mắt chiếm 96,4% thị lực tăng, chỉ có 2 mắt thị lực không tăng so với trước phẫu thuật (3,8%). Nhãn áp sau phẫu thuật giảm rõ rệt. 36 mắt thành công hoàn toàn (67,9%), 16 mắt thành công 1 phần, chiếm 30,3% (chủ yếu do những mắt này phải dùng thuốc hạ nhãn áp bổ sung), 1 mắt thất bại (1,8%) và đã được phẫu thuật cắt bè củng giác mạc. Thị lực trước điều trị liên quan có ý nghĩa đến kết quả thị lực sau phẫu thuật. Hình thái sẹo bọng trước phẫu thuật ảnh hưởng đến nhãn áp sau phẫu thuật. Độ sâu tiền phòng trước phẫu thuật có ảnh hưởng đến tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật như viêm màng bồ đào, phù giác mạc. Kết luận: Điều trị phẫu thuật cắt dịch kính tái tạo tiền phòng là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả. Thị lực, hình thái sẹo bọng, độ sâu tiền phòng trước mổ là các yếu tố tiên lượng có ý nghĩa đến kết quả phẫu thuật.
#Glôcôm ác tính #cắt dịch kính #lấy thể thủy tinh
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BONG VÕNG MẠC CO KÉO DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ SỬ DỤNG PFCL
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bong võng mạc co kéo do đái tháo đường (ĐTĐ) có sử dụng dung dịch Perfluorocarbon (PFCL). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứngtrên 21 bệnh nhân (21 mắt) bị bong võng mạc co kéo do ĐTĐ. Kết quả: tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ võng mạc áp là95,2% (20/21 ca) thị lực cải thiện so với trước mổ có ý nghĩa thống kê p<0,001; các biến chứng gặp sau mổ là: tăng nhãn áp sau 2 ngày 2 ca, xuất huyết dịch kính: 2ca, 1 ca xuất hiện màng trước võng mạc. Có sự khác biệt về kết quả phục hồi về giải phẫu và chức năng giữa nhóm bong qua hoàng điểm và chưa qua hoàng điểm. Kết luận: phẫu thuật cắt dịch kính điều trị bong võng mạc co kéo do ĐTĐ có sử dụng PFLC giải phóng mù lòa và khắc phục được biến chứng giai đoạn cuối, nhằm cứu vãn thị lực dù còn thấp cho bệnh nhân ĐTĐ biến chứng
#bong võng mạc co kéo do ĐTĐ #cắt dịch kính #PFCL
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA DỊCH CHIẾT TỎI (Allium sativum) VÀ KINH GIỚI (Elsholtzia ciliata) LÊN VI KHUẨN Edwardsiella ictaluri GÂY BỆNH TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
Nghiên cứu đánh giá khả năng ức chế tăng trưởng của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri phân lập được trên cá tra của dịch chiết có nguồn gốc từ tỏi và kinh giới. Tỏi và kinh giới sau khi xử lí nhiệt được nghiền nát và pha trong dung môi ethanol 70%, methanol 70%, acetone 70%, nước cất, lọc và cô quay chân không tạo được các dịch chiết có nồng độ 100 mg/mL. Kết quả cho thấy, dịch chiết tỏi có khả năng kháng khuẩn cao hơn dịch chiết kinh giới. Trong đó, dịch chiết tỏi, dịch chiết từ dung môi ethanol 70% cho hiệu quả kháng Edwardsiella ictaluri cao nhất với với đường kính vòng vô khuẩn lần lượt là 2,17 ± 0,61 mm và giá trị tỉ lệ MBC/MIC là 3,9. Dịch chiết tỏi từ dung môi methanol 70% và dịch chiết kinh giới trong dung môi ethanol 70% cũng có khả năng kháng khuẩn và có tiềm năng sử dụng trong phòng trị bệnh do Edwardsiella ictaluri gây ra trên cá tra.    
#hoạt tính kháng khuẩn #Edwardsiella ictaluri #dịch chiết #cá tra
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC VÀ MỘT SỐ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH CỦA U THẦN KINH ĐỆM LAN TỎA CỦA NÃO THEO PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2007
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các típ mô bệnh học u thần kinh đệm lan tỏa của não theo WHO 2007 và tìm mối liên quan giữa sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch với típ mô bệnh học và độ mô học. Vật liệu nghiên cứu: Bệnh phẩm, tiêu bản khối nến từ các trường hợp mổ u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2020. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Chẩn đoán, phân loại và phân độ u não dựa theo phân loại của tổ chức y tế thế giới 2007. Phân tích đặc điểm phân bố về giới, tuổi. Hình ảnh mô bệnh học, độ ác tính của u não đánh giá theo thang độ ác tính. Khảo sát một số yếu tố hóa mô miễn dịch trong u não và mối liên quan đến độ ác tính như: IDH1, Ki67 và P53. Kết quả: Có 216 bệnh nhân từ 20-79 tuổi, nhóm 30 - 40 tuổi chiếm 25,5%, nam/nữ =1,16/1. Ba nhóm UTKĐLT của não thường gặp là: UNBTKĐ (38%), USB giảm biệt hóa (14,3%) và UTBTKĐ ít nhánh giảm biệt hóa (13,4%). Gặp nhiều nhất là độ 4 chiếm 38%. U thần kinh đệm lan tỏa độ 3 chiếm 35,6%, xếp thứ hai. U TKĐ lan tỏa độ 2 chiếm tỷ lệ ít nhất là 26,4%. Tỷ lệ bộc lộ Ki67 với u sao bào lan tỏa độ 2 là: 3,8±1,57, độ 3 là: 14,6±6,01 và độ 4 là: 32,4±12,90. Tỷ lệ bộc lộ IDH1 với u TKĐ độ 2 là cao nhất chiếm 89,5%. Tỷ lệ bộc lộ IDH1 với u TKĐ độ 4 là thấp nhất chiếm 31,7%. Tình trạng bộc lộ dấu ấn P53 của U nguyên bào thần kinh đệm là cao nhất 81,7%. Tình trạng bộc lộ dấu ấn P53 của u TKĐ lan tỏa độ 2 là thấp nhất chiếm 54,4%. Kết luận: UTKDLT gặp ở cả 2 giới, tỷ lệ nam/nữ =1.16/1, độ tuổi gặp nhiều nhất 30-40. Ba nhóm u não chính thường gặp là: UNBTKĐ, USB giảm biệt hóa và UTBTKĐ ít nhánh giảm biệt hóa. Độ mô học chiếm tỷ lệ cao nhất là độ 4 với 38%. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn IDH1 gặp nhiều nhất ở độ 2 với 89,5%. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53 gặp nhiều nhất ở độ 4 với 81,7%. Tỷ lệ bộc lộ Ki67 với u sao bào lan tỏa độ 2 là: 3,8±1,57, độ 3 là: 14,6±6,01 và độ 4 là: 32,4±12,90
#u thần kinh đệm lan tỏa #u nguyên bào thần kinh đệm #u sao bào #u tế bào thần kinh đệm ít nhánh và nhuộm hóa mô miễn dịch
Phương pháp miễn dịch peroxidase: Tăng cường hiệu quả bằng cách sử dụng kính hiển vi huỳnh quang cho các lát cắt bán mỏng nhuộm 3,3-diaminobenzidine (DAB) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 70 - Trang 19-22 - 1980
Khi các lát cắt bán mỏng được nhuộm bằng phương pháp miễn dịch peroxidase-DAB được chiếu sáng bằng tia cực tím trong một kính hiển vi huỳnh quang, các tế bào phản ứng miễn dịch phát triển huỳnh quang vàng mạnh trong vòng 2–4 phút. Tính chất này cung cấp khả năng quan sát ngay cả các sản phẩm phản ứng mà khó có thể được xác định bằng các kỹ thuật hiển vi khác. Do đó, hiệu quả của các phương pháp miễn dịch peroxidase được nâng cao đáng kể. Hơn nữa, bằng chứng hóa mô về các enzyme peroxidase hoạt động nội sinh được hình dung với DAB như một chất nền cũng có thể được hỗ trợ bằng cách sử dụng kính hiển vi huỳnh quang.
#miễn dịch peroxidase #huỳnh quang #mã hóa thành phần tế bào #3 #3-diaminobenzidine (DAB) #lát cắt bán mỏng
Nghiên cứu miễn dịch mô học về Cathepsin D trong vỏ não người Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 32 - Trang 505-508 - 2000
Cathepsin D là một enzyme lysosome tham gia vào quá trình thoái hóa tế bào thần kinh. Trong nghiên cứu này, miễn dịch mô học của cathepsin D được khảo sát trong các tế bào thần kinh CA1 của hippokampal, nơi dễ bị thiếu máu cục bộ, và các tế bào thần kinh đệm ở vùng parahippocampal. Các tế bào thần kinh CA1 từ hầu hết các trường hợp đều cho thấy sự miễn dịch của cathepsin D trong tế bào chất, trong khi đó các tế bào thần kinh bị co lại chỉ không có màu trong một trường hợp duy nhất. Không có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa khoảng thời gian sau khi tử vong và khám nghiệm tử thi, với sự miễn dịch của cathepsin D trong các tế bào thần kinh CA1. Những quan sát này cho thấy rằng sự miễn dịch của cathepsin D không phải là một dấu hiệu nhạy cảm cho sự thoái hóa tế bào thần kinh hoặc những thay đổi sau khi tử vong. Mặt khác, có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi tác và sự miễn dịch của cathepsin D trong tế bào chất của các tế bào thần kinh đệm ở vùng parahippocampal. Điều này cho thấy rằng sự lão hóa có sự tương quan với biểu hiện cathepsin D ở người như đã được báo cáo trước đây trong một nghiên cứu trên động vật.
#cathepsin D #thoái hóa tế bào thần kinh #miễn dịch mô học #tế bào chất #tế bào thần kinh đệm #tuổi tác #lão hóa
Giao thức phẫu thuật không nhỏ giọt (không tiêm trong nhãn cầu) cho phẫu thuật cắt dịch kính qua vết mổ nhỏ (MIVS): một nghiên cứu thí điểm hồi cứu Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 23 - Trang 1-6 - 2023
Sự phòng ngừa nhiễm trùng và viêm trong phẫu thuật mắt đã tiến triển qua các năm cùng với sự cải thiện của trang thiết bị phẫu thuật và sự quan tâm ngày càng tăng đến các lựa chọn thay thế cho thuốc nhỏ mắt bề mặt tiêu chuẩn. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kết quả của một giao thức không nhỏ giọt đã được điều chỉnh cho phẫu thuật cắt dịch kính qua vết mổ nhỏ (MIVS) sử dụng các kích thước 23-gauge (23-G), 25-gauge (25-G) và 27-gauge (27-G) mà không cần tiêm kháng sinh hay steroid vào trong nhãn cầu. Nghiên cứu hồi cứu này, được phê duyệt bởi Hội đồng Đánh giá Cơ sở, đã xem xét kết quả sau phẫu thuật của MIVS ở những bệnh nhân đã nhận một giao thức không nhỏ giọt từ tháng 2 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021. Tổng cộng 158 hồ sơ đã được xem xét, trong đó có 150 mắt đủ tiêu chuẩn. Sau mỗi ca phẫu thuật, bệnh nhân được tiêm dưới kết mạc 0.5 cc dung dịch Cefazolin (50 mg/cc) và Dexamethason (10 mg/cc) tỷ lệ 1:1 ở fornix dưới và 0.5 cc Kenalog (STK) phía sau dưới Tenon. Không có tiêm nội nhãn nào được thực hiện và không có thuốc nhỏ mắt kháng sinh hay steroid nào được kê đơn trước hoặc sau phẫu thuật. Đối với những bệnh nhân dị ứng với penicillin, đã thực hiện tiêm riêng rẽ 0.25 cc mỗi loại Vancomycin (10 mg/cc) và Dexamethason (10 mg/cc) dưới kết mạc. Tham số an toàn chính được theo dõi là các trường hợp viêm nội nhãn sau phẫu thuật. Các chỉ số phụ bao gồm khả năng thị lực khoảng cách được chỉnh sửa tốt nhất (BCVA), áp lực nội nhãn (IOP) và các biến chứng sau phẫu thuật (tháo võng mạc, viêm, cần can thiệp phẫu thuật thêm) trong vòng ba tháng sau phẫu thuật. Phân tích thống kê được thực hiện bằng cách sử dụng kiểm định chi-squared (χ²) cho các giá trị phân loại, và kiểm định t của Student để so sánh các kết quả liên tục. Phần lớn các ca phẫu thuật (96%) được thực hiện với nền tảng MIVS 27G. Không có trường hợp viêm nội nhãn sau phẫu thuật nào. BCVA trung bình logMAR cải thiện từ 0.71 (± 0.67) lên 0.61 (± 0.60) sau phẫu thuật (p = 0.02). Khi loại trừ những bệnh nhân có tamponade silicone oil, BCVA sau phẫu thuật cải thiện từ 0.67 (± 0.66) lên 0.54 (± 0.55) (p = 0.003). IOP trung bình tăng từ 14.6 (± 3.8) lên 15.3 (± 4.1) (p = 0.05). Mười bệnh nhân cần thêm liệu pháp thuốc do tăng IOP, một người có dấu hiệu viêm, và 14 người cần can thiệp phẫu thuật lần hai chủ yếu do tái phát chỉ định phẫu thuật ban đầu. Một giao thức sau phẫu thuật không nhỏ giọt đã được điều chỉnh liên quan đến việc tiêm dưới kết mạc và tiêm phía sau dưới Tenon có thể là một lựa chọn an toàn và thuận tiện cho thuốc nhỏ mắt cho các bệnh nhân thực hiện MIVS, nhưng cần thêm các nghiên cứu lớn hơn và sâu hơn.
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3